Khi bắt đầu học một ngôn ngữ mới thì việc nắm vững ngữ pháp là một trong những yếu tố quyết định giúp bạn có thể dùng thông thạo ngôn ngữ đó hay không. Học tốt Ngữ pháp tiếng Trung phồn thể giúp bạn không bị nhầm lẫn giữa các thành phần trong câu và người khác sẽ hiểu được điều mà bạn muốn truyền đạt. Hôm nay hãy cùng Taiwan Diary tìm hiểu về Ngữ pháp tiếng Trung phồn thể: Bổ ngữ thời lượng nha!
Tiếng Trung phồn thể là gì ?
Tiếng Trung phồn thể (繁體字) là một trong hai bộ chữ Hán tiêu chuẩn dùng trong các văn bản Trung Quốc đương đại. Tiếng Trung phồn thể là sự bao hàm văn hóa – tư tưởng của người Trung Quốc xưa. Mỗi kí tự đều tượng trưng cho một câu chuyện trong cuộc sống.
Từ “Tiếng Trung phồn thể” được sử dụng để phân biệt các ký tự truyền thống với các ký tự tiếng Trung giản thể, một bộ ký tự tiêu chuẩn được giới thiệu vào những năm 1950 bởi chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở Trung Quốc Đại lục.
I. Cách dùng
- Bổ ngữ thời lượng được đặt sau động từ nhằm nêu lên thời gian thực hiện hoặc tình trạng kéo dài hành động.
- Động từ đứng trước bổ ngữ thời lượng phải biểu thị hành động kéo dài liên tục
- Chỉ có một vài động từ không biểu thị nghĩa kéo dài liên tục “來、去、下課” được đứng trước bổ ngữ thời lượng, biểu thị khoảng thời gian tính từ lúc hành động xảy ra cho đến thời điểm nói
II. Công thức
VÍ DỤ:
- 你學了四個小時了,休息一會兒吧 (Bạn học 4 tiếng rồi, nghỉ ngơi xíu đi)
III. Chú ý
1. Vị trí của tân ngữ:
Trường hợp 1: Động từ + Tân ngữ + Động từ + Bổ ngữ thời lượng
VÍ DỤ:
- 學生寫作業寫了一個小時 (Sinh viên làm bài 1 tiếng đồng hồ rồi)
Trường hợp 2: Động từ + Bổ ngữ thời lượng + (的) + Tân ngữ
VÍ DỤ:
- 學生寫了一個小時(的)作業 (Sinh viên làm bài 1 tiếng đồng hồ rồi)
Chú ý: 了 phải đặt trước động từ mang bổ ngữ thời lượng.
2. Nếu động từ là từ li hợp, phải chen bổ ngữ thời lượng vào giữa
VÍ DỤ:
- 中午我常常睡半個小時覺 (Buổi trưa, tôi thường ngủ nửa tiếng)
3. Bổ ngữ thời lượng phải là một khoảng thời gian, không được là một mốc thời gian:
Khoảng thời gian | 一年 | 四個月 | 三個星期 | 四天 | 六個小時 | 十分鐘 |
Mốc thời gian | 去年 | 四月 | 上星期 | 昨天 | 五點 | 六點十分 |
VÍ DỤ:
- 他在台灣去年了(Sai)➝ 他在台灣一年了 (Đúng)
4. Nếu tân ngữ là đại từ nhân xưng:
VÍ DỤ:
- 他在家等了我們一個小時了 (Anh ấy ở nhà đợi tụi mình 1 tiếng rồi)
5. Khi động từ không biểu thị nghĩa kéo dài liên tục “來,去,離開,丟,下(課)” thì không được lặp lại động từ
VÍ DỤ:
- 他去台灣去了一年了 (Sai) ➝ 他去台灣一年了 (Đúng)
6. Thêm 了 vào cuối câu để biểu thị động tác hoặc trạng thái vẫn đang tiếp diễn
VÍ DỤ:
- 我只學了一年漢語。 (現在沒學了)(Tôi chỉ học 1 năm tiếng Trung)
- 我學了一年漢語了。 (現在還在學) (Tôi đã học tiếng Trung 1 năm rồi)
Kết
Trên đây là những phân tích chi tiết về Ngữ pháp tiếng Trung phồn thể: Bổ ngữ thời lượng mà Taiwan Diary tổng hợp lại. Mong bài viết đã giúp các bạn phân biệt rõ cách dùng và Ngữ pháp tiếng Trung phồn thể của những từ này. Chúc các bạn thành công!
Tham gia trang Tự học tiếng Trung phồn thể hoặc nhóm Luyện thi TOCFL – Học Tiếng Trung Phồn Thể để xem nhiều bài viết chia sẻ kiến thức tiếng Trung và thông tin du học Đài Loan nha !
Taiwan Diary:
- Website: www.tiengtrung.taiwandiary.vn
- Fanpage: Tự học Tiếng Trung Phồn Thể – Luyện thi TOCFL
- Hotline lớp học HCM: 037.964.8889 (zalo)
- Hotline lớp học Hà Nội: 085.968.5589 (zalo)
- Hotline tư vấn du học:
- Hotline 1: 092.489.3388 (Zalo)
- Hotline 2: 092.480.3388 (Zalo)
- Hotline 3: 086.246.3636 (Zalo)
- Hotline 4: 085.919.0222 (Zalo)
- Đăng ký tư vấn với Thầy Cô tại Đài Loan
- Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 7 | 10:00 – 21:00
- Địa chỉ Tp Hà Nội: Số 2, ngõ 12, Đỗ Quan, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Địa chỉ Tp HCM: 45/1 Đ. 3 Tháng 2, Phường 11, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh